Từ ngày 1/1/2021 có những quy định mới về lương, thưởng người lao động cần biết

Từ ngày 1/1/2021 có những quy định mới về lương, thưởng người lao động cần biết

Theo thông tin mới nhất: “Từ ngày 1/1/2021 có những quy định mới về lương, thưởng có hiệu lực; người lao động cần biết”.

Từ ngày 01/01/2021 Bộ luật lao động 2019 (BLLĐ 2019) sẽ chính thức có hiệu lực thi hành. Trong đó có nhều quy định, nhiều điểm mới về tiền lương, thưởng mà người lao động (NLĐ) cần phải biết. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp trong quan hệ lao động với người sử dụng lao động (NSDLĐ).

NLĐ không có nghĩa vụ dùng tiền riêng làm việc công

Theo khoản 2 Điều 94 quy định:

  • NSDLĐ phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho NLĐ. Trường hợp NLĐ không thể nhận lương trực tiếp thì NSDLĐ có thể trả lương cho người được NLĐ ủy quyền hợp pháp.
  • NSDLĐ không được: Hạn chế hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của NLĐ; Ép buộc NLĐ chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa. Sử dụng dịch vụ của NSDLĐ hoặc của đơn vị khác mà NSDLĐ chỉ định.

NSDLĐ phải thống kê bảng lương hàng tháng cho NLĐ biết

Theo Điều 95, Bộ luật Lao động 2019 quy định:

  • NSDLĐ trả lương cho NLĐ căn cứ vào tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động và chất lượng thực hiện công việc.
  • Mỗi lần trả lương, NSDLĐ phải thông báo bảng kê trả lương cho NLĐ, trong đó ghi rõ các nội dung sau đây:
  • Tiền lương;
  • Tiền lương làm thêm giờ;
  • Tiền lương làm việc vào ban đêm;
  • Nội dung và số tiền bị khấu trừ (nếu có).

Ảnh minh họa công nhân may tại nhà máy.

Công ty chậm trả lương phải đền bù thêm lãi suất

Cụ thể tại Khoản 4, Điều 97 quy định:

Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà NSDLĐ đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày.

Nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì NSDLĐ phải đền bù cho NLĐ một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi NSDLĐ mở tài khoản trả lương cho NLĐ công bố tại thời điểm trả lương.

(Hiện hành, số tiền đền bù sẽ được tính theo lãi suất trần huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm trả lương; nếu Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không quy định trần lãi suất thì được tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng của ngân hàng thương mại, nơi doanh nghiệp, cơ quan mở tài khoản giao dịch thông báo tại thời điểm trả lương).

NSDLĐ phải chịu chi phí mở tài khoản cho NLĐ

NSDLĐ phải chịu chi phí mở tài khoản cho NLĐ nếu trả lương qua ngân hàng. Điều này được quy định tại Điều 96. Theo đó:

  • NSDLĐ và NLĐ thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc khoán. Lương được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của NLĐ được mở tại ngân hàng.
  • Trường hợp trả lương qua tài khoản cá nhân của NLĐ được mở tại ngân hàng thì NSDLĐ phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.

(Hiện hành, các loại phí liên quan đến việc mở; duy trì tài khoản do NSDLĐ và NLĐ thỏa thuận với nhau).

NSDLĐ trả chi phí mở tài khoản ngân hàng cho NLĐ

Tiền lương ngừng việc khi NLĐ phải ngừng việc vì sự cố về điện; nước mà không do lỗi của NSDLĐ hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa; di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế

Theo Khoản 3 Điều 99 BLLĐ 2019 quy định, trong trường hợp này, hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:

  • Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống; thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;
  • Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc; thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận. Nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên; không thấp hơn mức lương tối thiểu.

(Hiện hành chỉ quy định tiền lương ngừng việc do hai bên thoả thuận; nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định).

Trường hợp NLĐ được nghỉ có lương

Cụ thể, theo BLLĐ 2019, NLĐ được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với NSDLĐ trong những trường hợp sau đây:

  • Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
  • Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
  • Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

Như vậy, so với quy định hiện hành, Bộ luật Lao động 2019 bổ sung thêm trường hợp cha nuôi, mẹ nuôi; cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng chết thì NLĐ được nghỉ 03 ngày và hưởng nguyên lương.

Đồng thời, quy định rõ hơn trường hợp “con đẻ”, “con nuôi” kết hôn thì được nghỉ 01 ngày (hiện hành, quy định “con” kết hôn thì nghỉ 01 ngày); “con đẻ”, “con nuôi” chết thì được nghỉ 03 ngày (hiện hành quy định “con” chết thì nghỉ 03 ngày).

NLĐ được nghỉ 2 ngày dịp Quốc khánh 2/9

Kể từ năm 2021, NLĐ sẽ được nghỉ 02 ngày. Và hưởng nguyên lương vào dịp lễ Quốc khánh (hiện nay, NLĐ chỉ được nghỉ 01 ngày và hưởng nguyên lương vào ngày 02/9); theo một trong hai phương án do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

NLĐ có thể nghỉ việc ngay nếu chậm trễ lương

Cụ thể, theo Điểm b, Khoản 2 Điều 35 quy định về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động:

NLĐ có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước cho NSDLĐ nếu không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 97 BLLĐ 2019 (hiện hành phải báo trước 3 ngày).

NLĐ có thể nghỉ việc ngay nếu công ty, đơn vị, cơ quan chậm trễ lương

>>Xem thêm tại trang CRA.

Lao động nữ được nhận thêm tiền “Ngày đèn đỏ”

Cụ thể, khoản 3 Điều 80 về “Chăm sóc sức khỏe đối với lao động nữ” của Nghị định đã quy định chi tiết hơn về việc nghỉ trong thời gian hành kinh của lao động nữ như sau:

Nghỉ trong thời gian kinh nguyệt của lao động nữ:

  • Lao động nữ trong thời gian hành kinh có quyền được nghỉ mỗi ngày 30 phút tính vào thời giờ làm việc. Và vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động. Số ngày có thời gian nghỉ trong thời gian hành kinh tối thiểu là 03 ngày làm việc trong một tháng; thời điểm nghỉ cụ thể của từng tháng do người lao động thông báo với người sử dụng lao động.
  • Trường hợp lao động nữ làm việc vào ngày được nghỉ thì ngoài tiền lương được hưởng theo quy định tại điểm a khoản này. Người lao động được trả thêm tiền lương theo công việc mà người lao động đã làm trong thời gian được nghỉ; và thời gian làm việc này không tính vào thời giờ làm thêm của người lao động.

Tức, lao động nữ làm trọn ngày đèn đỏ (không nghỉ 30 phút tính vào giờ làm việc mỗi ngày, tối thiểu 03 ngày/tháng) thì ngoài việc được hưởng nguyên lương ngày đó sẽ được nhận thêm tiền lương theo công việc mà người lao động đã làm trong thời gian được nghỉ với 02 điều kiện sau:

  • Lao động nữ chủ động không nghỉ.
  • Người sử dụng lao động đồng ý để người lao động làm.

Quyền lợi của lao động nữ mang thai

Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai. Có thể được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày và hưởng nguyên lương.

 

Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai. Có thể được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày và hưởng nguyên lương.

Khoản 2 Điều 137 BLLĐ 2019 quy định lao động nữ làm nghề; công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; hoặc làm nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang thai. Có thông báo cho NSDLĐ biết thì được NSDLĐ chuyển sang làm công việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

(Hiện hành, lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07 thì mới được chuyển làm công việc nhẹ hơn hoặc được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng đủ lương).

NLĐ có thể được thưởng bằng nhiều hình thức

Căn cứ quy định tại Điều 104 BLLĐ 2019:

Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khá; mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động. Căn cứ vào kết quả sản xuất; kinh doanh; mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

Nếu theo quy định trên, từ 2021. Chủ sử dụng lao động được phép được thưởng cho người lao động không chỉ bằng tiền; mà còn có thể bằng tài sản hoặc các hình thức khác. Căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động (Bộ luật lao động hiện hành chỉ quy định về tiền thưởng);

Quy chế thưởng do NSDLĐ quyết định; và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở; đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

Trên đây là 1 số điểm mới về quy định lương, thưởng sẽ có hiệu lực từ 2021 mà NLĐ cần chú ý. Đặc biệt là lao động nữ. Đây là những điều liên quan đến lợi ích trực tiếp, chính đáng. Chính vì vậy NLĐ cần phải biết những quy định mới về lương thưởng. Và lưu ý để bảo đảm quyền và lợi ích của mình.

Đọc thêm nhiều thông tin khác tại chuyên mục xã hội.

Nguồn: vov.vn.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *